Dân quân tự vệ là ai? Tiêu chuẩn đi dân quân tự vệ năm 2023
Dân quân tự vệ là gì? Quy định Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ? Tiêu chuẩn đi dân quân tự vệ năm 2023? Trường hợp bị tạm hoãn hoặc miễn đi Dân quân tự vệ...
- Sửa nội dung
- Hỗ trợ
- Đánh giá bài viết
Dân quân tự vệ là ai? Tiêu chuẩn đi dân quân tự vệ năm 2023
Dân quân tự vệ là ai? Đây là một câu hỏi mà nhiều người có thể chưa biết rõ. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
1. Dân quân tự vệ là gì?
Theo Điều 2, Khoản 1 của Luật Dân quân tự vệ 2019, dân quân tự vệ được định nghĩa là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly hoạt động sản xuất và công tác, được tổ chức ở cấp địa phương (gọi là dân quân) và ở cấp cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (gọi là tự vệ).
Hiện nay, dân quân tự vệ bao gồm 5 thành phần chính:
Dân quân tự vệ tại chỗ: lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại các khu vực như thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, thôn và ở các cơ quan, tổ chức.
Dân quân tự vệ cơ động: lực lượng cơ động thực hiện nhiệm vụ trên các khu vực theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Dân quân thường trực: lực lượng thường trực thực hiện nhiệm vụ tại các địa bàn quan trọng về quốc phòng.
Dân quân tự vệ biển: lực lượng thực hiện nhiệm vụ trên các hải đảo và vùng biển của Việt Nam.
Dân quân tự vệ trong các lĩnh vực như phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế, như quy định tại Điều 6 của Luật Dân quân tự vệ 2019.
2. Quy định Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ
Về độ tuổi và thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình, theo quy định tại Điều 8 của Luật Dân quân tự vệ 2019, có các điểm sau:
Đối với độ tuổi tham gia Dân quân tự vệ:
Công dân nam có độ tuổi từ 18 đến 45, và công dân nữ có độ tuổi từ 18 đến 40 đều có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ. Nếu muốn, họ có thể tình nguyện tham gia và kéo dài tham gia đến khi đủ 50 tuổi đối với nam và 45 tuổi đối với nữ.
Về thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ:
Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế đều có thời hạn 04 năm.
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân thường trực là 02 năm.
Về việc kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ:
Thời hạn thực hiện có thể được kéo dài tùy theo yêu cầu và nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức. Tuy nhiên, thời hạn này không vượt quá 02 năm. Đối với dân quân biển, tự vệ, và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ, thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không vượt quá độ tuổi quy định.
Quyết định kéo dài độ tuổi và thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được đưa ra bởi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp không có đơn vị hành chính cấp xã, hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
3. Tiêu chuẩn đi dân quân tự vệ năm 2023
Theo Điều 10, Khoản 1 của Luật Dân quân tự vệ 2019, công dân Việt Nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn sau đây, có thể được lựa chọn tham gia dân quân tự vệ:
Có lý lịch rõ ràng;
Chấp hành một cách nghiêm túc đường lối và quan điểm của Đảng, đồng thời tuân thủ chính sách và pháp luật của Nhà nước;
Có đủ sức khỏe để thực hiện các nhiệm vụ của Dân quân tự vệ.
4. Trường hợp bị tạm hoãn hoặc miễn đi Dân quân tự vệ
Các trường hợp được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Luật Dân quân tự vệ 2019, bao gồm:
Phụ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
Người không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ;
Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;
Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân;
Có chồng hoặc vợ là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
Lao động duy nhất trong hộ nghèo, hộ cận nghèo; người phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; người trong hộ gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công dân cư trú hoặc làm việc xác nhận;
Vợ hoặc chồng, một con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
Người đang học tại trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; người đang lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài.
Các trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, theo Khoản 2 của Điều 11 của Luật Dân quân tự vệ 2019, bao gồm:
Vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ;
Vợ hoặc chồng, con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
Quân nhân dự bị đã được sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên;
Người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng; người trực tiếp nuôi dưỡng người suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
Người làm công tác cơ yếu.
Qua những nội dung trên, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về dân quân tự vệ là ai, là lực lượng vũ trang quần chúng gắn bó với nhân dân, với địa phương, với cơ sở. Dân quân tự vệ là một phần không thể thiếu của lực lượng vũ trang nhân dân, là một yếu tố quan trọng trong nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Dân quân tự vệ xứng đáng là người con ưu tú của Đảng, của Nhà nước, của dân tộc Việt Nam...Để cập nhật thêm các thông tin liên quan hoặc thông tin mới nhất các bạn có thể liên hệ với chúng tôi.
Liên hệ : 1900633720
Bài viết tham khảo:
- Ngày: