Tội cưỡng đoạt tài sản bị xử lý như thế nào theo Luật hình sự ?


Tội cưỡng đoạt tài sản bị xử lý như thế nào theo Luật hình sự?

     Hành vi cưỡng đoạt tài sản là gì? Chắc chắn đây sẽ là câu hỏi thắc mắc của khá nhiều độc giả. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu ngay về tội cưỡng đoạt tài sản sẽ bị xử lý như thế nào theo luật hình sự nhé!

1. Thế nào là cưỡng đoạt tài sản?

     Theo khoản 1 Điều 170 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017), cưỡng đoạt tài sản được định nghĩa là hành vi đe dọa sử dụng bạo lực hoặc các phương pháp khác để đe dọa tinh thần của người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.

2. Tội cưỡng đoạt tài sản bị xử lý như thế nào theo Bộ luật Hình sự?

     Dựa trên Điều 170 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017), các quy định về xử lý vi phạm cưỡng đoạt tài sản như sau:

Khung 1

     Người có hành vi đe dọa sẽ sử dụng vũ lực hoặc có các phương pháp khác để uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Khung 2

     Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm đối với các trường hợp sau đây:

     Có tổ chức;
     Có tính chất chuyên nghiệp;
     Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mang thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
     Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
     Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
     Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3

     Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với các trường hợp:

     Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
     Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 4

     Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với các trường hợp:

     Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên;

     Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

     Ngoài ra, người phạm tội cũng có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

3. Tội cưỡng đoạt tài sản có được hưởng án treo không?

     Người bị kết án tù có thể được xem xét cho án treo nếu đáp ứng các điều kiện sau:

     Hình phạt tù không vượt quá 03 năm.

     Người bị kết án có tiền án là không có tiền án trước đó và tuân thủ pháp luật, chấp hành đầy đủ nghĩa vụ công dân tại nơi cư trú và nơi làm việc.

     Đối với người đã bị kết án nhưng được xem là không có tiền án, đã được xóa tiền án hoặc đã bị phạt vi phạm hành chính hoặc kỷ luật trước ngày vi phạm lần này và tội phạm mới có tính chất ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không quan trọng trong vụ án và đáp ứng các điều kiện khác, cũng có thể được xem xét cho án treo.

     Đối với người bị kết án mà trong quá trình định tội đã được xem xét "đã bị kỷ luật" hoặc "đã bị phạt vi phạm hành chính" hoặc "đã bị kết án" và đáp ứng các điều kiện khác, cũng có thể được xem xét cho án treo.

     Đối với người bị kết án mà vụ án được chia thành nhiều giai đoạn để giải quyết riêng biệt (chia thành nhiều vụ án) và đáp ứng các điều kiện khác, cũng có thể được xem xét cho án treo.

     Có ít nhất 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, trong đó phải có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015 và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Nếu có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó phải có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

     Có địa chỉ cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền giám sát và giáo dục.

     Địa chỉ cư trú rõ ràng là địa chỉ tạm trú hoặc thường trú được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú và người được án treo sống và sinh hoạt thường xuyên tại đó sau khi được án treo.

     Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc trong thời gian từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc quyết định của cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền.

     Xét thấy không cần thiết áp dụng hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc án treo không gây nguy hiểm cho xã hội, không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội.

Vì vậy, nếu người bị kết án tội cưỡng đoạt tài sản đáp ứng đủ các điều kiện trên, Tòa án có thể xem xét cho họ án treo theo quy định của pháp luật.

Lời kết

     Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về Tội cưỡng đoạt tài sản bị xử lý như thế nào theo Luật hình sự cùng những thông tin xung quanh. Hy vọng những thông tin trên sẽ hữu ích đối với bạn đọc. Để biết thêm những thông tin hay và bổ ích, hãy liên hệ đến chúng tôi.

217