Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực là gì? Công thức tính và ví dụ?


Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực là gì? Công thức tính và ví dụ?

     Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì bạn cần có sự đo lường tốc độ phát triển để có thể nắm bắt được sự phát triển của kinh tế. Vậy, tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!

1. Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế thực là gì?

     Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực, hay tốc độ tăng trưởng GDP thực, đo lường sự gia tăng về sản xuất hàng hoá và dịch vụ kinh tế trong thời gian, không bị ảnh hưởng bởi lạm phát hoặc giảm phát. Nó cho thấy sự biến đổi trong giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất bởi một nền kinh tế - sản lượng kinh tế của một quốc gia - mà không tính đến sự biến động giá cả.

     Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về sản xuất hàng hoá và dịch vụ trong một nền kinh tế từ thời kỳ này sang thời kỳ khác. Nó có thể được đo bằng giá trị danh nghĩa hoặc thực (được điều chỉnh theo lạm phát). Thông thường, tăng trưởng kinh tế tổng hợp được đo bằng GDP hoặc GNP, mặc dù đôi khi có thể sử dụng các chỉ số thay thế.

     Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực chỉ ra sự gia tăng trong sản xuất hàng hoá và dịch vụ trong một nền kinh tế. Nó được đo bằng phần trăm thay đổi trong GDP của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định, thường là từ năm này sang năm khác. Một thước đo khác là GNP, mà được sử dụng khi thu nhập từ nước ngoài quan trọng đối với nền kinh tế của một quốc gia.

     GNP là ước tính tổng giá trị của tất cả các sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra trong một thời kỳ nhất định bởi tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của cư dân của một quốc gia. GNP được tính bằng tổng chi tiêu tiêu dùng cá nhân, đầu tư tư nhân trong nước, chi tiêu chính phủ, xuất khẩu ròng và thu nhập từ đầu tư nước ngoài của cư dân, trừ đi thu nhập từ đầu tư trong nền kinh tế trong nước của người cư trú nước ngoài. Xuất khẩu ròng đại diện cho sự khác biệt giữa giá trị xuất khẩu và giá trị nhập khẩu.

     GNP liên quan đến GDP, tính đến tất cả sản lượng được sản xuất trong biên giới của một quốc gia không phụ thuộc vào sở hữu tư liệu sản xuất. GNP bắt đầu bằng GDP, cộng thu nhập đầu tư của cư dân từ đầu tư ra nước ngoài và trừ thu nhập đầu tư của cư dân nước ngoài trong một quốc gia.

     GNP đo lường tổng giá trị tiền tệ của sản lượng được sản xuất bởi cư dân của một quốc gia. Do đó, bất kỳ sản lượng nào do cư dân nước ngoài sản xuất trong biên giới của quốc gia đó sẽ bị loại trừ trong tính toán GNP, trong khi bất kỳ sản lượng nào do cư dân của quốc gia đó sản xuất bên ngoài biên giới sẽ được tính. GNP không bao gồm hàng hóa và dịch vụ trung gian để tránh đếm hai lần vì chúng đã được tínhtrong giá trị của sản phẩm cuối cùng.

2. Công thức tính và ví dụ cụ thể

     Tỷ lệ tăng trưởng GDP thực là một phép đo hữu ích hơn so với tỷ lệ tăng trưởng GDP danh nghĩa vì nó xem xét tác động của lạm phát đối với dữ liệu kinh tế. Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế thực là một con số "đồng đô la không thay đổi", loại bỏ sự biến động do lạm phát hoặc giảm phát cực đoan để đưa ra một phép đo nhất quán hơn.

     Để tính toán tỷ lệ tăng trưởng GDP thực, ta cộng tổng chi tiêu của người tiêu dùng, doanh nghiệp, chính phủ và xuất khẩu, sau đó trừ đi tổng nhập khẩu. Việc tính toán này bao gồm điều chỉnh lạm phát để đạt được con số GDP thực, theo công thức sau:

GDP thực = GDP / (1 + tỷ lệ lạm phát từ năm cơ sở)

     Năm cơ sở là năm được chỉ định, được chính phủ cập nhật định kỳ và được sử dụng làm điểm so sánh cho các dữ liệu kinh tế như GDP. Tỷ lệ tăng trưởng GDP thực được tính dựa trên GDP thực, theo công thức sau:

     Tốc độ tăng trưởng GDP thực = (GDP thực của năm gần nhất - GDP thực của năm trước) / GDP thực của năm trước.

     Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế thực được sử dụng như thế nào:

     Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực của một quốc gia rất hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách của chính phủ khi đưa ra quyết định về chính sách tài khóa. Những quyết định này có thể được áp dụng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hoặc kiểm soát lạm phát.

     Dữ liệu về tỷ lệ tăng trưởng kinh tế thực được sử dụng cho hai mục đích:

     So sánh tốc độ tăng trưởng kinh tế hiện tại với các giai đoạn trước để xác định xu hướng tăng trưởng chung theo thời gian.

     So sánh tốc độ tăng trưởng của các nền kinh tế tương tự có mức lạm phát khác nhau. So sánh tốc độ tăng trưởng GDP danh nghĩa của một quốc gia có lạm phát 1% với tốc độ tăng trưởng GDP danh nghĩa của một quốc gia có lạm phát 10% sẽ là sai lầm đáng kể, vì GDP danh nghĩa không điều chỉnh theo lạm phát.

     Cần lưu ý đặc biệt rằng:

     Tốc độ tăng trưởng GDP thay đổi trong các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: đỉnh cao, suy thoái, đáy và phục hồi. Trong giai đoạn phục hồi, tốc độ tăng trưởng GDP có xu hướng tích cực khi doanh nghiệp phát triển và tạo ra việc làm với năng suất cao hơn.

     Tuy nhiên, nếu tốc độ tăng trưởng vượt quá 3% hoặc 4%, tăng trưởng kkinh tế có thể bị gián đoạn. Giai đoạn suy thoái sẽ xảy ra khi các doanh nghiệp ngừng đầu tư và thuê mướn, dẫn đến việc người tiêu dùng có ít tiền để chi tiêu. Nếu tốc độ tăng trưởng chuyển sang âm, đất nước sẽ trải qua suy thoái kinh tế.

Lời kết

     Trên đây là những chia sẻ của chúng mình về Tốc độ tăng trưởng kinh tế cùng những thông tin xung quanh. Hy vọng những chia sẻ này sẽ hữu ích đối với bạn đọc. Để biết thêm nhiều thông tin hay và bổ ích, hãy liên hệ đến chúng tôi. 

Liên hệ : 1900633720

Bài viết tham khảo:

Trung du là gì? Đặc điểm của miền trung du và miền núi Bắc Bộ

Tổng đài Ngân hàng VIB

189