Đáy biển là gì? Vùng biển là gì?


Đáy biển là gì? Vùng biển là gì?

     Đáy biển là đáy các biển và các đại dương, lòng đất của nó nằm ngoài quyền tài phán của quốc gia (ngoài thềm lục địa của các quốc gia ven biển). Đáy biển cùng với nguồn tài nguyên của nó là di sản chung của nhân loại. Mọi hoạt động khai thác, sử dụng đáy biển đều phải nằm dưới sự giám sát của tổ chức quốc tế về đáy biển.

1. Đáy biển là gì?

     Đáy biển là khu vực nằm dưới các biển và đại dương, không thuộc quyền tài phán của bất kỳ quốc gia nào (ngoại trừ thềm lục địa của các quốc gia ven biển). Đáy biển cùng với các nguồn tài nguyên của nó được coi là di sản chung của nhân loại. Mọi hoạt động khai thác và sử dụng đáy biển phải tuân thủ sự giám sát của một tổ chức quốc tế chuyên về vấn đề này.

     Không có quốc gia nào có thể tuyên bố chủ quyền đối với bất kỳ vùng nào trên đáy biển. Không ai được phép chiếm hữu bất kỳ phần nào của đáy biển. Các tài nguyên tự nhiên trên đáy biển chỉ có thể được khai thác tuân thủ các quy định của tổ chức quốc tế về đáy biển. Việc sử dụng đáy biển chỉ được thực hiện với mục đích duy trì hòa bình.

2. Vùng biển là gì

     Vùng biển là một phạm vi không gian trên mặt biển, có ranh giới và chế độ pháp lý được quy định theo luật pháp của quốc gia hoặc các hiệp định quốc tế song phương hoặc đa phương.

     Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS 1982) đã được thông qua tại thành phố Montego Bay, Jamaica vào ngày 10-12-1982. Hiện nay, Công ước này có hiệu lực và đã có 161 thành viên tham gia, bao gồm các quốc gia ven Biển Đông như Việt Nam, Trung Quốc, Malaysia, Philippines, Indonesia, Singapore và Brunei. UNCLOS 1982 quy định các khu vực biển gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa cho các quốc gia ven biển. Chiều rộng của mỗi vùng biển này được tính từ đường cơ sở sử dụng để đo lường lãnh hải của quốc gia ven biển. Công ước cung cấp quy định pháp lý chi tiết cho mỗi vùng biển này.

3. Các vùng biển của quốc gia theo Công ước LHQ về Luật Biển năm 1982

     Các quốc gia ven biển dựa vào quy định của công ước Luật Biển năm 1982 để xác định phạm vi các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền tài phán quốc gia.

     Nội thủy: Đây là vùng nước tiếp giáp với bờ biển và nằm trong đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh hải. Trong vùng nội thủy, quốc gia ven biển có đầy đủ quyền chủ quyền giống như đối với lãnh thổ đất liền.

     Lãnh hải: Lãnh hải là vùng biển nằm ngoài đường cơ sở. Chiều rộng tối đa của lãnh hải là 12 hải lý theo công ước. Các quốc gia ven biển có chủ quyền đối với lãnh hải của mình và có đầy đủ quyền chủ quyền đối với đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải. Tuy nhiên, quyền chủ quyền không tuyệt đối như trong nội thủy, vì tàu thuyền của các quốc gia khác được phép qua lại không gây hại.

     Vùng tiếp giáp lãnh hải: Đây là vùng biển nằm sát với lãnh hải và có chiều rộng không quá 12 hải lý. Quốc gia ven biển có quyền thi hành sự kiểm soát cần thiết trong vùng này để ngăn ngừa vi phạm các luật và quy định về hải quân, thuế, nhập cư hay y tế trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình và trừng phạt vi phạm các luật và quy định đó.

     Vùng đặc quyền kinh tế: Đây là vùng biển nằm phía ngoài lãnh hải và có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Trong vùng đặc quyền kinh tế, quốc gia ven biển có chủ quyền về kinh tế và quyền tài phán. Quyền chủ quyền về kinh tế bao gồm quyền khai thác tài nguyên sinh vật và tài nguyên không sinh vật trên cột nước, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển. Mọi tổ chức và cá nhân nước ngoài muốn khai thác tài nguyên trong vùng đặc quyền kinh tế phải có sự xin phép và đồng ý của quốc gia ven biển.

     Thềm lục địa: Đây là phần đáy biển và lòng đất dưới đáy biển nằm bên ngoài lãnh hải của quốc gia ven biển. Thềm lục địa có rộng tối thiểu 200 hải lý. Quốc gia ven biển có quyền chủ quyền đối với việc thăm dò, khai thác và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên trên thềm lục địa của mình.

     Ngoài ra, còn có vùng biển quốc tế, nằm ngoài vùng đặc quyền kinh tế của các quốc gia ven biển. Ở vùng biển quốc tế, các quốc gia có quyền tự do hàng hải, tự do hàng không, đặt dây cáp và ống ngầm, đánh bắt cá, nghiênNgoài ra, còn có vùng biển quốc tế, nằm ngoài vùng đặc quyền kinh tế của các quốc gia ven biển. Ở vùng biển quốc tế, các quốc gia có quyền tự do hàng hải, tự do hàng không, đặt dây cáp và ống ngầm, đánh bắt cá, nghiên cứu khoa học, và thực hiện các hoạt động khác mà không cần sự xin phép hay hạn chế của quốc gia nào.

     Các quốc gia ven biển thường có quyền thực hiện các biện pháp kiểm soát và quản lý vùng biển của mình để bảo vệ môi trường biển, ngăn chặn hoạt động bất hợp pháp như đánh bắt cá trái phép, ô nhiễm môi trường, buôn lậu, và các hoạt động gây hại khác cho lợi ích của quốc gia và cộng đồng quốc tế.

     Tuy nhiên, việc xác định chính xác ranh giới giữa các vùng biển và quyền chủ quyền của các quốc gia ven biển có thể gây tranh cãi và xung đột. Điều này có thể dẫn đến các tranh chấp lãnh thổ biển giữa các quốc gia, và trong một số trường hợp, các tranh chấp này cần được giải quyết thông qua các phương pháp hòa giải, đàm phán hoặc quyết định của các tòa án quốc tế như Tòa án Trọng tài Biển (PCA) hoặc Tòa án Quốc tế (ICJ).

Lời kết

     Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về khái niệm đáy biển là gì? Hy vọng rằng những chia sẻ này của chúng tôi sẽ hữu ích đối với bạn đọc. Để biết thêm nhiều thông tin hay và bổ ích, hãy liên hệ đến chúng tôi.

Liên hệ : 1900633720

Bài viết tham khảo:

Qũy từ thiện là gì? Khái niệm về quỹ từ thiện

Tổng đài Techcombank

236